Ngũ hành của mười Can
Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10 là:
Giáp(1), ất (2), bính (3), đinh(4), mậu (5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10).
Giáp ất đều thuộc mộc, Giáp là dương Mộc, ất là âm Mộc
Giáp ất đều thuộc mộc, Giáp là dương Mộc, ất là âm Mộc
Bính đinh đều thuộc hỏa, Bính là dương Hỏa, đinh là âm Hỏa
Mậu kỉ đều thuộc thổ, Mậu là dương Thổ, kỉ là âm Thổ
Canh Tân đều thuộc Kim, Canh là dương Kim, Tân là âm Kim
Nhâm quý đều thuộc Thủy, Nhâm là dương Thủy, quý là âm Thủy
Mười can phối phương vị
Giáp ất phương đông mộc
Bính đinh phương Nam Hỏa.
Mậu kỉ Trung ương thổ.
Canh tân phương tây Kim
Nhâm quý phương bắc Thủy.
Mười can phối thân thể
Mười can phối thân thể: Giáp là đầu, ất là vai, bính là trán, đinh là răng lưỡi, mậu kỉ là mũi mặt, canh là gân báp tay, tân là ngực, nhâm là bắp chân, quý là bàn chân
Mười can phối ngũ tạng: Giáp là mật, ất là gan, bính là ruột non, đinh là tim, mậu là dạ dày, kỉ là lá lách, canh là ruột già, tân là phổi, nhâm là bàng quang, quý là thận.
Mười can phối với lục thần
Giáp ất là thanh long chủ các việc vui mừng khánh chúc.
Bính đinh là chu tước chủ các việc thị phi cãi vã, văn thư.
Mậu là câu trầm chủ việc lo lắng về ruộng đất.
Kỉ là phi xà chủ các việc lo lắng vu vơ.
Canh tân là bạch hổ chủ các việc máu me tang tóc.
Nhâm quý là huyền vũ chủ các việc ám muội, trộm cắp.
Mười can hóa hợp
Mười can hóa hợp là dương hợp với âm, âm hợp với dương, là âm dương hóa hợp. Sách chu dịch có câu: "một âm, một dương gọi là đạo". Âm dương hợp với nhau như nam nữ hợp nhau để thành đạo vợ chồng.
Giáp hợp kỉ hóa thổ
Ất hợp canh hóa kim
Bính hợp tân hóa thủy
Đinh hợp nhâm hóa mộc
Mậu hợp quý hóa hỏa.
- Giáp hợp với kỉ là sự hợp trung chính. Giáp là dương mộc, tính nhân từ đứng đầu 10 can. Kỉ là âm thổ, tính yên tĩnh nuôi dưỡng vạn vật. Giáp kỉ tương hợp chủ về người được tôn kính, phúc hậu thẳng thắn. Nếu trong mệnh mà gặp tử tuyệt kèm thêm sát thì chủ về tính hay giận, tủy tiện.
- Ất hợp canh có tên là sự hợp nhân nghĩa. Ất là âm mộc, tính nhu, nhân từ. Canh kim là dương kim, tính cứng bất khuất, cho nên ất canh tương hợp có cương có nhu nên gọi là nhân nghĩa. ất canh tương hợp, gặp sinh vượng thì cốt cách thanh tú, chủ về người có chí tiến thủ. Nếu tử tuyệt kèm thêm sát chủ về dũng cảm, lầm lì, hiên ngang, hay tranh cãi.
- Bính tân tương hợp gọi là sự hợp về uy chế ngự. Bính là dương hỏa xán lạn chói chang, tân là âm kim, chất nhu mà nhẫn nại. Bính hợp với tân là trong nhu có cương, gọi là sự tương hợp có uy chế ngự. Nếu sinh vượng thì bề ngoài uy nghi, nghiêm túc, khiến người khác nể sợ. Nếu tử tuyệt thì người hay nghiện ngập, ham cờ bạc, háo sắc. Kèm thêm sát thì là người vong ơn bội nghĩa, vô tình.
- Đinh hợp nhâm gọi là sự tương hợp dâm loạn. Đinh hỏa là âm hỏa , âm tàng ám muôi, nhâm thủy là dương thủy tính lạnh, hướng hàn, cho nên đinh nhâm là sự tương hợp dâm loạn. Đinh nhâm tương hợp chủ về người mắt sáng, thần sắc đẹp, đa tình dễ rung động, gặp việc thì không có chí, tính cách tiểu nhân, tham lam, dâm ô. Nếu là đang bà thì lấy chồng già hoặc tuổi cao lấy chồng. Trẻ ăn chơi già tốt, và ngược lại.
- Mậu quý tương hợp gọi là vô tình hợp. Mậu là dương thổ khô khan, chồng khó tính, Quý là âm thủy nhu nhược xấu xí. Mậu quý tương hợp là sự hợp dương già âm trẻ, nên gọi là vô tình. Mậu quý tương hợp có tốt có xấu, Mậu được quý thì người đẹp kiều diễm, nam lấy được vợ đẹp, nữ lấy được chồng đẹp, Quý được mậu thì dung nhan thô lỗ, nam lấy vợ già, nữ lấy chồng già.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét